Thứ Tư, 28 tháng 5, 2014

Bệnh gut thứ phát

Bệnh gut còn được gọi là bệnh thống phong. Bài trước chúng ta đã tìm hiểu về bênh gut nguyên phát, bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về bệnh gut thứ phát. Về biểu hiện lâm sàng của bệnh thường là hội chứng viêm một hoặc nhiều khớp cấp tính, tái diễn và một số biến chứng ở cơ quan khác. Khi triệu chứng lâm sàng xuất hiện là bệnh nhân đã có tăng axit uric trong máu một thời gian dài, nhưng cũng có một số trường hợp chỉ có hội chứng tăng axit uric máu mà không dẫn đến viêm khớp gut. Hội chứng tăng axit uric và bệnh gut có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau. 
Bệnh gut thứ phát chiếm tỉ lệ rất thấp thường từ 5% đến 10% so với gut nguyên phát, nhưng lại nặng hơn và khó điều trị. Trong nhóm bệnh gut phụ nữ, gut thứ phát lại chiếm tỉ lệ khá cao, thường cao hơn nam giới.

Hình ảnh bệnh gut

Một số bệnh gut thứ phát đi kèm với các bệnh lý:

Gut và bệnh tăng huyết áp: Người ta nhận thấy nồng độ acid uric máu của bệnh nhân tăng huyết áp thường cao hơn nhóm chứng. Các nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa bệnh tăng huyết áp và tăng acid uric máu mang tính độc lập cho dù có hay không có suy thận và sử dụng thuốc lợi tiểu. Người ta cho rằng Noradrenalin và Angiotensin II có vai trò trong việc làm tăng acid uric máu thông qua cơ chế làm giảm bài tiết acid uric qua ống thận.

Gut và suy giáp: acid uric máu trên bệnh nhân suy giáp thường cao hơn nhóm chứng.
  
Gut do suy thận: Khi urê huyết vượt quá 1g/l thì hầu hết bệnh nhân đều có tình trạng tăng acid uric máu kèm theo. Tăng acid uric cũng rất thường gặp trong nhiễm độc thai nghén và ngộ độc chì, thông qua tổn thương ở cầu thận. Ngoài ra, người ta còn thấy hội chứng tăng acid uric máu ở bệnh nhân đái tháo nhạt do nguyên nhân thận. Một số trường hợp bệnh nhân đến khám bệnh vì viêm khớp gut, đồng thời phát hiện được tình trạng suy thận song song, đã đặt ra cho chúng ta vấn đề về chẩn đoán nguyên nhân, gout là nguyên nhân hay là hậu quả của suy thận. Theo kết quả của nhiều công trình nghiên cứu, tăng acid uric thường là nguyên nhân đối với nhóm nam giới và ngược lại, là hậu quả của suy thận, đối với nhóm nữ.


Hình ảnh bệnh gut
Gut do thuốc lợi tiểu: Cơ chế của hội chứng tăng acid uric do thuốc lợi tiểu là giảm thải trừ acid uric qua ống thận một cách gián tiếp thông qua việc làm giảm thể tích máu lưu thông dẫn đến tăng tái hấp thu acid uric. Sử dụng thuốc lợi tiểu làm nặng thêm bệnh gout sẵn có hoặc làm phát sinh bệnh. Điều trị bệnh, ngoài việc ngưng thuốc, nhóm thuốc tăng thải acid uric là chọn lựa phù hợp với cơ chế bệnh sinh, tuy nhiên allopurinol vẫn cho kết quả tốt.

Gut do vảy nến: Trong khi điều trị và theo dõi bệnh vảy nến, người ta nhận thấy acid uric máu trung bình của nhóm này cao hơn nhiều so với nhóm chứng. Hội chứng tăng acid uric máu của nhóm này thường có liên quan đến quá trình thoái hóa nucleiprotein do tổn thương tế bào biểu bì. Vì vậy, khi tổn thương da càng nhiều, càng tiến triển thì acid uric máu càng cao.

Gut do bệnh lý huyết học: Bệnh gout thứ phát do nguyên nhân huyết học có thể gặp ở bệnh lý tăng sinh tủy, đặc biệt khi đã có biến chứng suy thận, như: Đa u tủy, bệnh lý globulin, Xơ tủy (myélosclérose), Bệnh bạch cầu cấp hay mãn dòng tủy hay dòng lympho, Thiếu máu bất sản...
Tăng acid uric trong nhóm bệnh huyết học chủ yếu do tăng sản xuất từ quá trình thoái hoá nucleoprotein của tế bào bệnh lý hay khi điều trị bằng các thuốc độc tế bào. Acid uric máu trong nhóm này thường rất cao, vượt quá 10mg%. Bệnh xuất hiện với tỷ lệ thấp nhưng diễn biến nặng.

Bệnh gut nguyên phát

benh gut là một dạng viêm khớp do axit uric trong máu tăng cao, gây lắng đọng tinh thể urat tại các ổ xương khớp và các mô khác trong cơ thể là nguyên nhân gây ra những cơn đau, sưng khớp, đỏ và nóng. Nguyên nhân gây bệnh gut thì được chia ra làm 2 nhóm đó là gut nguyên phát và gut thứ phát. Bài này chúng ta sẽ tìm hiểu về bệnh gut nguyên phát, bài sau sẽ là bệnh gut thứ phát. 

Hình ảnh bệnh nhân gut

Bệnh gut nguyên phát có tính chất di truyền, liên quan tới rối loạn gen và mang tính gia đình rõ rệt là bệnh gắn liền với các yếu tố di truyền và cơ địa, những bệnh nhân này có quá trình tổng hợp purin nội sinh tăng nhiều, gây tang axit uric mau. Bệnh gut nguyên phát là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu chiếm tới 95%. 
- Yếu tố di truyền chiếm đến 25% nếu bố hoặc mẹ bạn mắc bệnh gut thì bạn có nguy cơ mắc bệnh gut tăng lên 20% 
- Hội chứng X (rối loạn chuyển hóa glucid- protid-lipid): Làm tăng tổng hợp purin nội sinh, dẫn đến tạo nhiều acid uric, và tăng acid uric huyết thanh, gây bệnh gut.
- Đối với gout nguyên phát, thường liên quan giới tính, bệnh nhân mắc bệnh gout chiếm 95% là nam giới và thường khởi phát tuổi trung niên.
Bệnh gut nguyên phát thường khó xác định nguyên nhân cụ thể nhưng lại chiếm đến 95% trong khi đó bệnh gut thứ phát chỉ chiếm 5% và có nguyên nhân gây bệnh thường rõ ràng hơn. Tuy nhiên với tiến bộ khoa học như hiện nay thì bệnh nhân gut có thể kiểm soát được bằng chế độ ăn, sinh hoạt hợp lý đồng thời dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Bệnh gut và nước soda có liên quan gì với nhau?

Những thói quen không tốt đang hiện hữu hàng ngày xung quanh ta. Mấy ai nghĩ việc uống nước soda lại có tác hại như vậy. Theo nghiên cứu thì Soda có đường có liên quan đến tất cả các bệnh, từ béo phì cho đến huyết áp cao. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự gia tăng trong tiêu thụ nước giải khát và sự gia tăng bệnh gout, các nhà nghiên cứu đã đưa ra được các số liệu: số người bị bệnh gout từ trước năm 1970 là 20 trên 100.000 người, vào giữa thập kỉ 90, con số này đã tăng lên trên gấp đôi so với tỉ lệ 45,9/100.000. Cùng với đó, số lượng tiêu thụ nước ngọt có ga ở người trưởng thành đã tăng 61% từ năm 1977 đến năm 1997.
Những bệnh nhân gout và việc uống soda là do trong soda có chứa đường fructose – loại đường làm tăng nồng độ axit uric, là nguyên nhân dẫn đến bệnh gout, fructose cũng có trong nhiều đồ uống và thực phẩm ngọt khác chứ không riêng gì soda.

bệnh gut

Mối liên hệ giữa gout và soda
Axit uric được thận lọc và bài tiết ra khỏi cơ thể bằng nước tiểu. Bệnh gout được hình thành do axit uric tích tụ trong máu, hình thành tinh thể axit uric trong một hay nhiều khớp xương và dẫn đến đau đớn. Có rất nhiều nguyên nhân làm cho nồng độ axit uric tăng cao và trong số đó là do nạp vào cơ thể quá nhiều fructose.
Theo như nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cho thấy số người sử dụng nước ngọt có ga hai hoặc nhiều lần mỗi ngày có khả năng bị bệnh gout cao hơn 85% so với những người tiêu thụ ít hơn. Ngay cả trong nước trái cây đóng hộp có đường như nước cam cũng dễ dẫn đến nguy cơ bị bệnh.

ảnh minh họa

Ý nghĩa mối liên quan giữa bệnh gut và nước soda:
Theo lẽ thông thường thì việc phòng chống bệnh gout tập trung vào hạn chế các loại thực phẩm nhiều purin và rượu, bia điều này có thể làm giảm khả năng tích tụ axit uric trong cơ thể. Theo nghiên cứu mới này thì việc hạn chế uống nước soda cũng có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa bệnh gout trong tương lai.
Khi bạn hạn chế uống nước ngọt không chỉ làm giảm nguy cơ bị bệnh gout mà còn chống béo phì và làm giảm lượng đường trong máu. Vì vậy, thay vì uống nước ngọt trong các bữa ăn, các bạn nên uống nước lọc. 

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

9 câu hỏi thường gặp về bệnh lupus ban đỏ

Lupus ban đỏ là gì? 
Lupus ban đỏ là một bệnh tự miễn dịch, gây ra nhiều triệu chứng khác nhau như: nổi ban da, rụng tóc, đau khớp, sốt, tràn dịch màng phổi, viêm màng ngoài tim. Đôi khi, bệnh còn gây ra tổn thương những cơ quan quan trọng như thận, và hệ thần kinh trung ương. Vì bệnh gây ra những biến chứng nguy hiểm khi không được điều trị kịp thời làm ảnh hưởng đến hầu hết các cơ quan, bộ phận trên cơ thể nên người ta gọi nó là bệnh lupus ban đỏ hệ thống. 
Nguyên nhân gây ra bệnh lupus ban đỏ?
Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ. Đây là bệnh có xu hướng di truyền yếu. Chẳng hạn, trong một số gia đình, mẹ bị lupus thì con gái sinh ra cũng bị luôn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng người ta cũng chưa tìm được nguyên nhân gây bệnh là do vi trùng hay virút. Yếu tố môi trường cũng không chắc chắn. Dù bệnh khởi phát ra sao đi chăng nữa, vấn đề cơ bản là sự suy giảm chức năng của hệ miễn dịch. 
Làm thế nào để chẩn đoán và theo dõi bệnh lupus ban đỏ?
Sau khi nghĩ đến chẩn đoán bệnh lupus, cần làm xét nghiệm máu giúp chẩn đoán xác định. Xét nghiệm chuẩn để phát hiện bệnh lupus là FAN ( yếu tố kháng nhân), lấy một ít máu, xét nghiệm này không đắt và có thể làm được ở một số bệnh viện. Nếu xét nghiệm cho kết quả dương tính, cần phải làm thêm các xét nghiệm máu khác đặc hiệu hơn để xác định chính xác mức độ lan rộng của bệnh và kiểu bệnh. Thường xuyên theo dõi bệnh. Cũng tránh trường hợp nhầm lẫn bệnh lupus với bệnh vẩy nến, mụn đỏ, và các bệnh ngoài da khác...


Điều trị bệnh lupus ban đỏ như thế nào?
Điều trị phải phù hợp với mức độ nặng và độ lan rộng của bệnh. Những dạng bệnh nhẹ thừơng dùng liều thấp corticoid để điều trị, thuốc kháng viêm không steroid và thuốc kháng sốt rét coi như là thuốc điều trị cơ bản. Trong trường hợp lupus có tổn thương nặng hơn, cần phải cho bệnh nhân dùng liều cao corticoid trong một thời gian ngắn, và kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch như cyclophosphamide hoặc azathioprine. 
Bệnh lupus ban đỏ có chữa khỏi được không?
Không có biện pháp điều trị nào là điều trị hết vĩnh viễn bệnh lupus được, bệnh lupus ban đỏ là một căn về da bệnh mãn tính, nó có thể có giai đoạn lui bệnh dù được điều trị hay không điều trị. Bệnh lupus có thể có những đợt bùng phát cấp tính và giai đoạn hồi cũng tương đối lâu.
Những ai dễ mắc bệnh lupus ban đỏ?
Mọi người đều có thể mắc bệnh lupus. Tuy nhiên, nữ thuờng  mắc bệnh nhiều hơn nam giới với tỉ lệ là 9 :1 . Bệnh này thường gặp ở nữ trẻ tuổi. Bệnh lupus hiếm khi phát bệnh sau tuổi mãn kinh.


Chế độ ăn uống có ảnh hưởng đến bệnh lupus ban đỏ không?
Không, không có chế độ ăn uống nào gọi là có lợi hay hại đến tiến triển của bệnh lupus ban đỏ.
Người bị bệnh lupus ban đỏ có thể có con được không?
Đối với đa số người bệnh, câu trả lời là có. Vì vậy, quan điểm hiện nay là khác với những quan điểm lỗi thời là cấm nguời bị bệnh lupus không được có con . Tuy nhiên, cũng phải thận trọng ở một số ít người. Rõ ràng là đối với những người đang bị bệnh lupus tiến triển (đặc biệt là có tổn thương thận) thì tạm thời không nên mang thai. Ở một số phụ nữ bị bệnh lupus trong người có mang kháng thể đặc biệt gọi là kháng thể kháng phospholipides, dễ có nguy cơ xảy thai hơn và các vấn đề thai nhi nên cần phải theo dõi đặc biệt. Nhờ vào sự hợp tác chặc chẽ giữa bệnh nhân, bác sĩ chuyên về khớp, thận và sản khoa mà nhiếu người bị bệnh lupus ban đỏ rải rác mang thai một cách bình thường.
Con của người bị lupus ban đỏ có bị lupus ban đỏ không?
Đa số trường hợp là KHÔNG. Bệnh lupus có tính di truyền yếu hơn nhiều so với những bệnh di truyền khác. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp xảy ra là mẹ bị lupus ban đỏ thì con sinh ra cũng bị lupus ban đỏ, những trường hợp này cũng rất ít, người mẹ khi mang bầu cần điều trị thường xuyên, thăm khám bệnh định kì để con sinh ra được khỏe mạnh. 

Những tổn thương và biến chứng của bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Lupus ban đỏ là một bệnh ngoài da nguy hiểm nhất, vì những tổn thương và biến chứng mà chúng gây ra cho người bệnh là rất nhiều. Từ những tổn thương về da cho đến những tổn thương bên trong cơ thể gần như là toàn bộ cơ thể khi mà bệnh nặng vì vậy chúng còn có tên gọi là lupus ban đỏ hệ thống. Lupus ban đỏ hệ thống nguy hiểm hơn rất nhiều so với các bệnh ngoài da khác như: bach bien, mụn trứng cá, dị ứng, mề đay, chua vay nen....

Lupus ban đỏ hệ thống ( ảnh minh họa)

Tổn thương cho da: tổn thương hình cánh bướm ở mũi là đặc trưng cho hầu hết những bệnh nhân bị bệnh lupus. Hồng ban cánh bướm ở mũi màu đỏ hồng, gồ lên mặt da, nặng lên khi ra ánh sáng mặt trời. Hồng ban không chỉ ảnh hưởng ở mặt mà còn ở những phần da khác của cơ thể, đặc biệt là ngón tay. Cũng có thể tổn thương dạng bông xuất hiện ở mu bàn tay, chi dưới, đặc biệt gặp ở xương bánh chè.

Tổn thương mắt: Khô mắt rất thường gặp. 

Tổn thương khớp: Đau khớp là một đặc tính rất thường gặp của bệnh lupus ban do. Đa số bệnh nhân, tiến triển của bệnh khớp không giống như viêm đa khớp dạng thấp, nghĩa là nó không làm tổn thương sụn và bào mòn xương. Tuy nhiên, đau khớp ít gặp trong giai đọan cấp, có thể rất nặng làm người bệnh không thể đi đứng được trong nhiều ngày. Một số bệnh nhân bị lupus bị bệnh khớp đặc biệt, gọi là bệnh khớp Jaccoud, trong bệnh này cả khớp và dây chằng đều bị. Các ngón tay bị gấp nhẹ. Người bệnh rất khó đối các ngón tay, khó gập các ngón vào lòng bàn tay. Ngón cái thường dạng quá mức. Hơn nữa, người bệnh có thể đau cơ nhiều. Cuối cùng, có thể đứt gân Achille, biến chứng này dễ xảy ra khi dùng corticoid kéo dài.

Tổn thương não: thường là đau đầu, động kinh, hội chứng trầm cảm, bệnh tâm thần, rối lọan nhận thức( như rối lọan trí nhớ chẳng hạn) hay có những cử động bất thường. Đau đầu thường gặp trong bệnh lupus, nhưng đau đầu cũng có thể có trước đó nhiều năm. Ở một số bệnh nhân, đau đầu theo kiểu đau nửa đầu kèm theo buồn nôn và ói mửa. Một số trường hợp đau đầu này có liên quan đến những rối loạn đông máu, nhất là do chức năng tiểu cầu. Tai biến mạch máu não, thường kèm liệt ½ người, cử động bất thường. Thường nhất, tai biến xuất hiện vào giai đọan đầu của bệnh. Tai biến có thể kèm theo động kinh nghĩa là co giật đột ngột, mất ý thức và tiểu ra quần.

Lupus ban đỏ toàn thân

Tổn thương mạch máu:  Viêm các mạch máu nhỏ(động mạch và tĩnh mạch) là một đặc tính chủ yếu của bệnh lupus. Thường hiện tượng này xuất hiện ở đầu chi và ở khủyu. Hiếm hơn là các mạch máu bên trong, đường kính lớn hơn cũng bị ảnh hưởng. Đôi khi mạch máu đáy mắt cũng bị, có màu đỏ hình bó đuốc. Cuối cùng một số bệnh nhân bị lupus có tình trạng tăng đông máu do sự có mặt của kháng thể kháng phospholipides.

Tổn thương tim và phổi: Ngoại tâm mạc và màng phổi có thể bị tổn thương viêm trong đợt bùng phát cấp tính của bệnh. Trong trường hợp viêm màng ngoài tim hoặc tràn dịch màng ngòai tim, người bệnh có triệu chứng đau ngực, tăng lên khi hít thở sâu. Mặt khác, bệnh nhân bị lupus ban đỏ cấp tính rải rác dễ bị nhiễm trùng phổi hơn do dùng thuốc ức chế miễn dịch, làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể. Viêm phổi biểu hiện triệu chứng là ho có đàm, sốt, khó thở. Cuối cùng, một biến chứng nặng nhất của bệnh lupus là thuyên tắc phổi, thường gặp ở những bệnh nhân trong máu có kháng thể kháng phospholipides. Lâm sàng của thuyên tắc phổi là đau ngực, khó thở cấp tính, ho khạc ra máu. Điều trị thuyên tắc phổi là nhập viện và dùng thuốc kháng đông.

Tổn thương thận: Dấu hiệu sớm nhất thường gặp của viêm thận là tiểu ra proteine. Thận là một hệ thống lọc phức tạp, bình thường nó giữ protein lại trong máu không cho thóat qua nước tiểu. Nếu như cầu thận bị tổn thương, protein sẽ thóat ra và vào trong nước tiểu, đặc biệt là albumine. Do đó, điều quan trọng là phải đánh giá thường xuyên xem có hay không có albumine trong nước tiểu bằng que nhúng. Nhiều bệnh nhân tự theo dõi ở nhà bằng que nhúng để phát hiện albumine trong nước tiểu. Dấu hiệu thứ hai của bệnh thận là tiểu máu, nghĩa là có hồng cầu trong nước tiểu. Thường phát hiện bằng xét nghiệm nước tiểu qua kính hiển vi, phải làm thường xuyên, nước tiểu được lấy khi đói giúp cho cô đặc hơn. Thứ ba là, bệnh thận cũng có thể được phát hiện bằng biến chứng của tăng huyết áp. Vì vậy bạn nên kiểm tra và theo dõi huyết áp thường xuyên. Nếu phát hiện sớm thì chỉ có 5 đến 10 % bệnh nhân bị lupus có tổn thương thận cần lọc thận hay thậm chí ghép thận.

Tổn thương các cơ quan khác: Hạch và lách có thể bị phì đại, đặc biệt là trong giai đoạn cấp của bệnh. Gan hiếm khi bị ảnh hưởng trong bệnh lupus. Vì vậy vàng da trong bệnh lupus không thể coi như hậu quả của bệnh này. Tất cả những yếu tố trong máu ( hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu) đều có thể bị ảnh hưởng và giảm.

Lupus ban đỏ dạng đĩa

Lupus ban do dạng đĩa là rất hay gặp nhất, chiếm khoảng 50-85% số bệnh nhân lupus ban đỏ. Đây là thể nhẹ của lupus ban đỏ, bệnh chỉ có thương tổn ở da, không có thương tổn nội tạng. Lupus ban đỏ dạng đĩa thường có các triệu chứng như ban đỏ, dày sừng, teo da. Ban đầu bệnh nhân nổi những sẩn hoặc mảng đỏ kèm theo vảy da. Sau đó, vảy da dày, dính và có thể thay đổi sắc tố. Sẹo teo được hình thành dần dần qua nhiều tháng năm, sẹo thành điểm nhỏ hoặc đám đều đặn, lõm, màu trắng ngà, có ranh giới rõ, trên vết sẹo teo da có hình dãn mạch lăn tăn, ấn lên tổn thương có cảm giác cộm ít nhiều và hơi đau, hình dáng lâm sàng có thể đa dạng tùy theo vị trí: trên sống mũi, gò má,vùng trước tai đối xứng thành hình cánh bướm, ở da đầu thành vết đỏ có vẩy gắn chặt... Khoảng 5% bệnh nhân lupus ban đỏ dạng đĩa có triệu chứng toàn thân ( tiến triển thành lupus ban đỏ hệ thống) đau khớp, viêm màng phổi, viêm màng ngoài tim, triệu chứng thần kinh, triệu chứng thận. Cần phân biệt lupus ban đỏ dạng đĩa với lao da, á sừng liên cầu, vảy nến, nấm da, trứng cá đỏ...

lupus ban đỏ, bệnh lupus ban đỏ, lupus ban do
Lupus ban đỏ dạng đĩa

- Cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu hoàn toàn về căn bệnh ngoài da này. Y học đã ghi nhận nhiều yếu tố có liên quan đến bệnh như: di truyền, ánh nắng mặt trời, nhiễm khuẩn và đặc biệt là rối loạn miễn dịch tại chỗ. Tuy nhiên, vẫn không tìm thấy kháng thể kháng nhân trong huyết thanh, hơn nữa nồng độ bổ thể trong máu vẫn bình thường nên người ta cho rằng cơ chế bệnh sinh của lupus ban đỏ dạng đĩa và lupus ban đỏ hệ thống là khác nhau. Tổn thương ngón tay, ngón chân có thể rất nặng và gây đau khi có nứt. Móng tay thường dễ bị tổn thương và gẫy. Ngoài ra, cũng có thể thấy những sang thương ở ống tai ngoài. Ở một số bệnh nhân, còn gặp loét miệng. Một tỉ lệ lớn bệnh nhân bị lupus dạng đĩa cũng bị khô mắt, khô miệng, gặp trong hội chứng Sjögren, đòi hỏi phải điều trị bằng nước mắt nhân tạo. Bệnh nhân bị lupus dạng đĩa cũng có thể kèm viêm khớp. Người bệnh thường than đau khớp giống như viêm khớp dạng thấp, nhưng tổn thương da vẫn nằm trong lupus dạng đĩa. 
- Lupus ban đỏ dạng đĩa không những gây tổn thương ở da, mà còn gây ảnh hưởng rất nhiều đến vấn đề tâm lý của bệnh nhân vì những tổn thương nằm ngày trên bề mặt da. Bản thân bệnh cũng có thể làm người bệnh bị trầm cảm , mệt mỏi khó giải thích.
- Phương pháp điều trị bệnh hiện nay là dùng các thuốc bôi tại chỗ có corticoid như eumovate, diprosalic hoặc dermovate. Toàn thân: dùng các thuốc chống sốt rét có tác dụng rất tốt, song phải điều trị lâu dài nên cần phải theo dõi thị lực ít nhất 3 tháng/lần.

Thứ Năm, 15 tháng 5, 2014

Khi nào nên phẫu thuật u xơ tử cung?

Chào bác sĩ! Tôi sinh năm 1983, hiện có hai con, đứa bé được 1 tuổi vẫn còn đang bú mẹ. Tôi đi khám và bác sĩ kết luận tôi bị u xơ tử cung, khối u có kích thước 42x61x51mm, với triệu chứng đau tức ở vùng bụng dưới và đau nhiều khi đến chu kỳ kinh nguyệt, kéo dài 10-12 ngày. Với kích thước và triệu chứng như vậy, tôi có nên mổ ngay không?

Nguyễn Lan Anh ( Hải Phòng)

Bác Sĩ Lan Phương trả lời:

Chào chị,
U xơ tử cung nói đúng theo thuật ngữ y khoa là u cơ trơn tử cung, là một loại u thường gặp ở tử cung. Phụ nữ thường bị u xơ tử cung trong khoảng 30-45 tuổi. Đây là loại u chịu ảnh hưởng của nội tiết tố: khi estrogen cao, u to ra và khi estrogen giảm (giai đoạn mãn kinh), u dần nhỏ lại.
Điều trị phẫu thuật u xơ chỉ có chỉ định trong các trường hợp sau:
- U nằm trong dây chằng rộng
- Khi nghi ngờ u hóa ác tính
- U xơ tử cung nằm dưới niêm mạc
- Khi u chèn ép niệu quản, gây thận ứ nước
- Khi có triệu chứng rong kinh, rong huyết, cường kinh kéo dài, điều trị nội tiết không cải thiện
- Khi u xơ cơ tử cung to tương đương một tử cung có thai trên 12 tuần, vì trong trường hợp này u dễ có khả năng gây biến chứng chèn ép các cơ quan trong ổ bụng và dễ bị thoái hóa.

Mùa thu dễ tái phát u xơ tử cung, u nang buồng trứng

Trường hợp của chị: chị năm nay 31 tuổi, đã có 2 con, con thứ 2 mới 1 tuổi và cháu vẫn còn đang bú mẹ, chị có nhân xơ tử cung có kích thước 42x61x51mm, chị có tình trạng rong kinh kéo dài 10-12 ngày. Nếu điều trị phẫu thuật có thể là bóc khối u hay cắt tử cung tùy vào lứa tuổi và tùy ý muốn có con. Chị có hỏi nên mổ hay không, theo tôi, chị nên đi khám tại chuyên khoa để đánh giá các vấn đề cụ thể: Nhân xơ tử cung của chị được phát hiện từ khi nào, tốc độ phát triển ra sao, vị trí nhân xơ ở đâu? Tôi nghĩ nhân xơ của chị đã có thể có từ trước khi chị có thai lần 2 và sau sinh, kích thước nhân xơ sẽ có xu hướng nhỏ dần.  Nếu nhân xơ có xu hướng lớn nhanh thì có thể phải mổ. Vì chị còn trẻ nên khi mổ sẽ cố gắng bóc nhân xơ để bảo tồn tử cung(nếu chị còn muốn sinh em bé tiếp) tuy nhiên trong cuộc mổ có thể không bóc được sẽ cắt tử cung. Một số nghiên cứu cho thấy mổ cắt tử cung có thể gây ảnh hưởng tâm lý người phụ nữ rất nhiều. Còn trường hợp rong kinh, rong kinh xuất hiện từ khi nào? Có thể do rối loạn nội tiết trong giai đoạn cho con bú vì rối loạn rụng trứng. Nếu bác sĩ kiểm tra nghĩ rong kinh do nhân xơ tử cung thì điều trị nội tiết sẽ ổn định được tình trạng này. Chúc chị có sức khỏe tốt.

Trên 20 tuổi chị em coi chừng u xơ tử cung

Trong mỗi người phụ nữ đều có thể mang bệnh u xơ tử cung và benh phu nu khac, có tỉ lệ lên đến 50%. Bệnh lành tính, và khối u thường được hình thành ở xung quanh tử cung, do lượng estrogen trong cơ thể người phụ nữ cao, và nó xảy ra chủ yếu trong thời kì rụng trứng và chu kì kinh nguyệt. Cũng có một số nguyên nhân dẫn đến u xơ tử cung  nhưng chưa thật sự rõ ràng và cũng có nguyên nhân là do di truyền trong gia đình. Theo như nghiên cứu thì tỉ lệ chị em trên 20 tuổi có nhiều nguy cơ phát triển u xơ tử cung hơn trong khi những người đã qua thời kỳ mãn kinh lại ít gặp rủi ro, do số lượng các hormone được sản xuất ra lúc này đã ít đi rất nhiều.

Những cây thuốc “khắc tinh” của u xơ tử cung 1
U xơ tử cung luôn tiềm ẩn (ảnh minh họa)

Trong hầu hết thời gian, một người phụ nữ sẽ không gặp bất kỳ triệu chứng nào của u xơ tử cung và chúng thường được phát hiện ra khi chị em đi khám phụ khoa. Nhưng chị em cũng yên tâm một điều là mầm mống u xơ tử cung trong cơ thể hầu như không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng, đó là lý do tại sao không có triệu chứng cụ thể. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm thì những chị em bị u xơ tử cung thường có một số triệu chứng nhận biết như sau:

- Phổ biến nhất là chảy máu âm đạo, mà không phải là khoảng thời gian của chu kỳ kinh nguyệt hoặc nếu là chu kì kinh thì thấy chảy máu nhiều hơn và có cục máu đông, rong kinh, kinh nguyệt kéo dài. Nếu các u xơ tử cung gây áp lực lên bàng quang, thì nó làm cho bạn đi tiểu thường xuyên hơn và có thể táo bón. Có một số người sẽ cảm thấy đau âm ỉ ở bụng và đau nhiều hơn theo thời gian, có thể có cảm giác đầy hơi. Nhưng triệu chứng u xơ tử cung dễ gây nhầm lẫn với tình trạng có thai – vì cả hai trường hợp bụng cũng to ra, kèm với mất kinh, đồng thời cũng dễ nhầm với tình trạng rối loạn kinh nguyệt, bệnh ở đường tiêu, đường tiểu, hay có thể nhầm với khối u buồng trứng.

Chị em nên lưu ý những lý do dưới đây để tránh bị bệnh:
- Giảm béo không khoa học: ăn kiêng thiếu khoa học, nhịn ăn, giảm cân thiếu khoa học cộng với ảnh hưởng của môi trường sẽ làm quá trình bài tiết hormon trong cơ thể bị rối loạn là nguyên nhân kiến chị em trong độ tuổi từ trung niên dễ mắc bệnh u xơ tử cung.

- Stress kéo dài: thường thì chị em tuổi trung niên hay gặp nhiều áp lực trong công việc lẫn cuộc sống gia đình, khiến tâm trạng dễ u uất, thậm chí mắc chứng trầm cảm, những lo lắng trong giai tiền mãn kinh. Những trạng thái tâm lý này sẽ kích thích quá trình bài tiết lượng estrogen trong cơ thể.

- Kinh nguyệt thất thường, lượng kinh và thời gian “đèn đỏ” kéo dài, bụng dưới xuất hiện những cục nhỏ, âm đạo tiết nhiều huyết trắng, vùng thắt lưng đau nhức… là những biểu hiện bị u xơ tử cung. Những biểu hiện trên là do khí huyết kém điều hòa, đời sống tình dục không lành mạnh, khiến cơ thể bị rối loạn bài tiết hormon sinh dục, sung huyết mạn tính vùng chậu.

Những dấu hiệu giúp chị em phát hiện sớm u xơ tử cung 1
U xơ tử cung có thể gặp ở tất cả chị em( ảnh minh họa)

Tóm lại các chị em nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý( ăn nhiều rau tươi, trái cây, ít chất béo). Tập thể dục đều đặn thường xuyên, uống đủ nước mỗi ngày và điều chỉnh nội tiết tố. Tránh phá thai, vì nó để lại hậu quả rất xấu dẫn đến u xơ tử cung, u nang buong trung. Và phải luôn giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ là điều quan trọng vì khi cảm xúc không ổn định, trầm cảm, u uất, hay suy nghĩ...sẽ dẫn đến rất nhiều các bệnh khác. Nên đi khám phụ khoa định kì 6 tháng 1 lần. Xem thêm thông tin chi tiết về bệnh tại trang web: http://uxotucung.com.vn/

Thứ Tư, 14 tháng 5, 2014

Ba lời khuyên bổ ích cho bệnh u xơ tử cung

U xơ tử cung là những cục bướu thịt có thể nằm ngoài bìa, trong thành hoặc lọt trong lòng tử cung. Đây là loại u lành tính thường thấy nhất của tử cung. Khi oestrogen trong cơ thể tăng cao, u xơ tử cung thường to ra do sự tăng sinh các sơi cơ, mô cơ ở thành tử cung. Dưới đây là 3 lời khuyên cho các chị em do các bác sĩ đưa ra: 
1. Lắng nghe những biểu hiện ban đầu

Triệu chứng đầu tiên của u xơ tử cung là ra khí hư nhiều do niệm mạc tử cung bị kích thích: dịch này thường trong, đôi khi loãng như nước và ngày một nhiều hơn, sau đó thì bị rối loạn kinh nguyệt, thời gian hành kinh kéo dài hơn bình thường và bị đau bụng do tử cung co bóp mạnh để đẩy huyết kinh ra ngoài. Khi khối u xơ đã lớn, huyết không ra theo chu kỳ nữa mà có thể xuất hiện bất cứ lúc nào khiến bệnh nhân xanh xao, mệt mỏi. Và khi khói u lớn hơn chèn ép bàng quang có thể gây bí tiểu tiện hoặc táo bón. Nhiều người có thể sờ thấy nhân xơ tử cứng chắc ở vùng bụng dưới vào ban đêm khi các cơ bụng được thả lỏng. Trường hợp nặng hơn là khi khối nhân xơ tạo thành polyp tụt vào âm đạo khiến bệnh nhân bị ra máu nhiều và có cảm giác vướng mỗi khi sinh hoạt tình dục. Ngoài bệnh u xơ tử cung thường gặp ra thì u nang buong trung cũng cần được quan tâm biểu hiện của u nang buồng trứng là đau hoặc tức vùng bụng, kinh nguyệt thất thường...

  .Trieu chung u xo tu cung 3 lời khuyên cho người bệnh u xơ tử cung
Hãy lắng nghe cơ thể


2. Không chủ quan

Không nên chủ quan, các chị em phải thường xuyên đi khám phụ khoa benh phu nu định kỳ. Những u xơ lớn lên có thể ép vào xương chậu gây cảm giác đau. Ngoài ra, chúng còn ép vào đường dẫn tiểu, làm sưng thận, hay ép vào bọng đái gây cảm gác luôn muốn đi tiểu. Người phụ nữ mang bầu có thể sinh non, rau ở vị trí bất thường, khi khối u nằm ở vị trí hiểm có thể dẫn đến không sinh được, phải mổ có nguy cơ băng huyết cao. Ngoài ra, u xơ tử cung có thể gây hiếm muộn do làm thay đổi lớp nội mạc tử cung, không thuận lợi cho sự làm tổ của trứng khi tụ tinh. Nó cũng có thể chèn ép, làm gập vòi trứng hoặc làm bít lỗ cổ tử cung.


ngu gia 3 lời khuyên cho người bệnh u xơ tử cung
Chị em không nên chủ quan


3. Hiểu rõ bệnh để điều trị

Có hai phương pháp điều trị là điều trị nội khoa và phẫu thuật. Việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào kích thước của khối u, tuổi và nhu cầu sinh con của người phụ nữ. Những người bị đau bụng nhiều nhưng u xơ nhỏ (dưới 5cm), có nhu cầu sinh con được chỉ định dùng các loại thuốc progesteron trong sáu tháng đồng thời theo dõi chặt chẽ sự tiến triển của khối u, những u xơ này có thể giảm bớt, nhỏ đi từ 35-60%. Tuy nhiên, sau khi ngưng thuốc thì những cục xơ này sẽ phát triển trở lại. Vì vậy, sau sáu tháng, bệnh nhân phải khám và siêu âm đánh giá kích thước của u để bác sĩ có cách xử trí thích hợp. Nếu khối u lớn hơn 5cm thì bắt buộc phải mổ bóc tách, bệnh nhân vẫn có thể mang thai nhưng phải đợi ít nhất ba năm, và phải  theo dõi chặt chẽ vì có nguy cơ vỡ tử cung, gây tử vong cho mẹ và thai nhi.

Nếu bệnh nhân, không muốn sinh con nữa, hoặc khối u quá lớn thì phải mổ cắt tử cung bán phần hoặc toàn phần bằng phương pháp mổ mở hay nội soi ỏ bụng hoặc nội soi qua đường dưới. Trong trường hợp bệnh nhân không bị ra máu nhiều thì có thể áp dụng phương pháp sau: luồn một ống dẫn máu vào trong tĩnh mạch từ đùi lên, sau đó bỏ thuốc làm máu đông ngay ở những động mạch nuôi tử cung để máu vào tử cung giảm bớt, như vạy những u xơ này sẽ nhỏ đi bớt phần nào. 

Những năm gần đây, Việt Nam đã điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp tắc mạch. Phương pháp này được thực hiện trên máy chụp mạch kỹ thuật số DSA. Một ống thông nhỏ được đưa vào động mạch đùi bên phải, từ đó đi đến động mạch tử cung hai bên. Chất tắc mạch PVA được bơm qua ống thông làm tắc toàn bộ các mạch máu nuôi u xơ tử cung khiến khối u bị thiếu oxy và chất dinh dưỡng, dẫn đến hoại tử vô trùng. Từ đó chúng dần dần teo nhỏ trở thành sẹo không có mạch máu hoặc biến mất hoàn toàn. Nhưng vẫn phải đi khám kiểm tra định kỳ được thực hiện ba tháng một lần trong vòng một năm sau điều trị.

Chủ Nhật, 11 tháng 5, 2014

Các bài thuốc điều trị trúng phong

Trúng phong là chứng bệnh phát sinh cấp, đột ngột và rất nặng. Bệnh nhân bỗng nhiên ngã, bất tỉnh nhân sự, hoặc bán thân bất toại, hoặc tứ chi cử động không được, mồm méo, mắt lệch, nói khó. Cũng có thể nhẹ hơn là vẫn tỉnh nhưng không nói được. Nguyên nhân: thường do ngoại phong và nội phong. Dưới đây là các bài thuốc điều trị trúng phong:

Trúng phong do ngoại phong: thường là nhẹ, trúng phong kinh lạc do mạch hư rỗng.
Triệu chứng: Đột nhiên người có cảm giác tê dại, bước đi nặng nề, mồm méo mắt lệch, bản thân bất toại, có thể nói khó nếu bản thân bất toại bên phải. Nếu nặng có thể bất tĩnh nhân sự, không có mồ hôi, ố hàn, hoặc hơi có mồ hôi ố phong, hoặc khớp chân tay co, đau, hoặc tê dại,...
Bài thuốc 1 điều trị: bột hoa kinh giới 10g, rượu trắng 20ml. Mỗi lần dùng 5g bột hoa kinh giới, 10ml rượu và thêm nước sôi để nguội, hòa uống. Mội ngày uống 2 lần.
Bài thuốc 2 điều trị: Kinh giới tươi 100g, bạc hà tươi 100g/ngày. Giã thuốc vắt lấy nước cốt, bỏ bã. Mỗi lần uống 2 thìa con cho đến hết. Nếu chân tay không cử động được, lưỡi cứng nói khó, phong vào ở trong nhiều kinh, có biểu hiện lạc mạch hư rỗng rõ, dùng phép lưỡng huyết khu phong.
Bài thuốc 3: Tần giao 3 lạng, Cam thảo 2 lạng, Xuyên khung 2 lạng, Dương quy 2 lạng, Tế tân 1,5 lạng, Sinh địa 1 lạng, Khương hoạt, Phòng phong đều 1 lạng, bạch truật 1 lạng, Bạch phục linh 1 lạng, Độc hoạt 2 lạng.
Nếu có thể làm thành tán mỗi lần uống 1 lạng, mỗi lần uống 1 lạng gồm 16 vị trên.
Bài thuốc 4: Bạch phụ tử, Bạch cương tàm, Tòan yết lượng bằng nhau. Tán mịn mỗi lần dùng 1 đ/c.
Gia kinh giới, Phòng phong, Bạch chỉ, Hồng hoa.
Điều hoà dinh vệ thông lơi kinh lạc. Có thể dùng: Lục quân tử thang, Nhân sâm 10g, Bạch truật 9g, Phục linh 9g, Cam thảo 6g, Trần bì 9g, Bán hạ 12g.
Ý nghĩa: Nhân sâm để bổ nguyên khí, kiên tì, dưỡng vị, Bạch truật để kiện tì táo thấp. Cam thảo để điều trung, Trần bì đề lí khí, Bán hạ để hóa đờm. Khương hoạt, Phòng phong, Tần giao để khu phong. Dương quy, Bạch thược để hòa huyết dưỡng huyết, Sinh địa để lương huyết.
Bài thuốc: Hoàng kì sống 4 lạng, Quy vĩ 2 đồng cân, Xích thược 1,5 đồng cân, Địa long 1 đồng cân, Xuyên khung 1 đồng cân, Hồng hoa 1 đồng cân, Đào nhân 1 đồng cân. Hoàng kì để đại bổ nguyên khí của tì vị, để thúc đầy cho huyết hành, khử được ứ mà không làm thương tổn chính khí. Quỹ vị để hoạt huyết khứ ứ mà không thương tổn huyết; Khung, Thược, Đào, Hồng cùng Quy vĩ để hoạt huyết khứ ứ, Địa long để thông kinh hoạt lạc. Hoàng kỳ mới đầu có thể dùng lượng nhỏ 1 lạng, rồi 2 lạng và tăng dần. Bài thuốc này chủ yếu dùng cho bán thân bất toại loại chính khí hư, huyết mạch tuần hoàn không thông lợi.
Trúng phong do nội phong vì là nội phong cho nên phong đã trúng ngay vào tạng phủ, vì vậy không có các triệu chứng của ngoại cảm trúng phong.
Triệu chứng: đột nhiên ngã vật, bất tỉnh nhân sự, tay chân bất toại, nói khó, miệng méo... Nếu nặng có thể chết.
Bài thuốc: Chí bảo đơn,Tề giác (tán), Chu sa (thủy phi), Hùng hoàng (thủy phi), Đồi mồi (sống, tán), 1 lạng, Sạ hương (tán), Long não (tán) đều 1 phân. Kim bạc, Ngân bạc đều 15 miếng, Ngưu hoàng (tán) 0,50 lạng, An tức hương 1,5 lạng. Tề giác, Đồi mồi, An tức hương, Hổ phách tán mịn từng vị riêng rẽ. Chu sa, Hùng hoàng thủy phi, Ngưu hoàng, Sạ hương, Băng phiến tán mịn. Tất cả đều qua sàng rồi trộn đều. Luyện mật ong làm hoàn mật, mỗi hoàn 3g. Uống mỗi lần 1 hoàn, mỗi ngày 1 lần. Sạ hương, Băng phiến, An tức hương để khai khiếu, Tề giác, Ngưu hoàng. Đồi mồi để thanh nhiệt giải độc, hóa đàm trấn kinh, Chu sa, Hổ phách để trấn tâm an thần, Hùng hoàng để trừ đồm giải độc, Kim bạc, Ngân bạc để tăng tác dụng trấn tâm, an thần của Chu sa, Hổ phách. Đồng thời dùng phép thông quan để khai khiếu.
Bài thuốc: Bồ kết bỏ hạt 12g nướng vàng. Bán hạ sống 10g tán mịn. Lấy lượng bằng hạt đậu xanh thổi vào 2 lỗ mũi để gây hắt hơi. Nếu có hắt hơi là tỉnh.
Bài thuốc: Ngải cứu 20g. Nước tiểu trẻ em 1 bát. Giã nát Ngãi cứu cho nước tiểu trẻ em vào, hòa đều, vắt lấy nước cốt, bỏ bã. Uống 2 thìa canh một lần, ngày uống nhiều lần. Nếu hàm răng cắn chặt có thể dùng ô mai sát chân răng làm miệng há ra để đổ thuốc.
Nếu có biểu hiện đại tiện bí kết, trung tiện nhiều, rêu lưỡi vàng khô, mạch trầm hoạt hữu lực, đờm nhiệt kết, phải thông phủ khí. Có thể dùng: Tiểu thừa khí thang (Thương hàn thuận).
Đại hoàng 4 lạng (rửa bằng rượu) hậu phác 2 lạng (bỏ vỏ, thích), Chỉ thực chích 3 quả to (nay Đại hoàng: 12g, Hậu phác 6g, Chỉ thực 9g). Sắc uống. Khi đi ngoài hết phân bón kết thì ngừng uống thuốc. Đại hoàng để tả nhiệt, làm thông đại tiện. Hậu phác, chỉ để hành khí tán kết.
Hạt củ cải 4g sao chín, quả bồ kết bỏ hạt 4g cùng tán mịn. Uống mỗi lần 4g với nước sôi. Nếu nôn được đờm ra là tỉnh.
Triệu chứng: mắt mở, miệng há, bàn tay duỗi,thở nhanh, lưỡi ngắn, mặt xanh, năng thì vã mồ hôi hột lạnh, chân tay lạnh, mạch khó sờ thấy, nhị tiện tự chảy, hơi thở rất yếu. Là chứng nguy kịch.
Bài thuốc điều trị: Nhân sâm 4 đ.c, Phụ tử 3 đ.c. Sắc uống để cấp cứu. Nhân sâm để đại bổ nguyên khí. Ích khí, cố thoát, Phụ tử để hồi dương.
Sau khi đã qua cơn nguy kịch, mỗi trạng thái bệnh có cách chữa cụ thể và phải có thời gian mới hồi phục được.
Với chứng bán thân bất toại, do khí huyết không đến gây nên. cần dẫn huyết khí đến và cho khí huyết thông lại. Có thể dùng các bài thuốc sau:
Bổ trung ích khí gia một ít phụ tử
Hoàng kì (15 - 20g), Cam thảo chích 5g, Nhân sâm 10g, Dương quy 10g, Trần bì 6g,Thăng ma 3g, Sài hồ 3g, Bạch truật 10g. Sắc uống. Hoàng lì để ích khi, Nhân sâm, Bạch truật, Chínhthảo để kiện tì, ích khí; Trần bì để tì khí; Đương quy để bổ huyết, Thăng ma, Sài hồ để thăng dương; Phụ tử để trợ dương.
Thang bổ trung ích khí cùng uống với thất vị địa hoàng hòan:
Thục địa 8 lạng, Sơn thù nhục 4 lạng, Phục linh 3 lạng, Sơn dược 4 lạng, Đan bì 3 lạng, Nhục quế 1 lạng, Trạch tả 3 lạng.
Nếu có tiểu tiện không tự chủ do thận hư ha hãm, bàng quang bất ứơc, dùng phép bổ khí thăng để, chế ước bàng quang dùng bài: Bổ trung ích khí, gia ích trí nhân.
Nếu có tiểu tiện không tự chủ do thận hư không thu nhiếp được, cần dùng phép tư thận âm, bổ thận dương dùng bài: Địa hoàng ẩm tử: Thục địa, Ba kích, Sơn thù nhục, Thạch hộc, Nhục thung dung, Phụ tử, Ngũ vị tử, Quan quế, Bạch phục linh, Mạch môn, Xương bồ, Viễn chí lượng đều nhau tán bột. Mỗi lần uống 3-5 đ.c cho vào một lượng nước vừa đủ, 5 lát gừng, 1 quả táo, 5-7 tác bạc hà: sắc uống.
Nếu nói khó, nói ngọng do phong đờm tắcở họng, phải dùng phép khu phong trừ đờm thông khiếu lạc, dùng bài: Thần tiên giải ngũ đờm: Bạch phu tử 1 đ.c, Xương bồ 3 đ.c, Viễn chí 2 đ.c, Thiên ma 2 đ.c, Tòan yết 1 đ.c, Khương hoạt 3 đ.c, Nam tinh 1,5 đ.c, Mộc hương 1 đ.c, Cam thảo 1 đ.c. Bạch phụ tử, Thiên ma, Nam tính để khu phong hóa đàm; Tòan yết, Khương hoạt, Mộc hương để thông kinh lạc, Xương bồ để khai khiếu, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Nếu nói khó, nói ngọng do thận khí hư suy, tinh khi không lên được, dùng phép tráng thủy, dùng bài: Địa hoàng ẩm tử. Nếu có mồm khô, lưỡi đỏ thì bỏ Quế, Phụ.
Nếu có âm hư phong dương vương gây chóng mặt tai ù, mắt mở, mạch huyền sác, cần bình an tiềm dương hóa đờm thông lạc, dùng bài: Thiên ma cầu đằng ẩm: Thiên ma 3 đ.c, Cầu đằng cho sau 4 đ.c, Thạch quyết minh (cho trước) 6 đ.c, Ngưu tất 4 đ.c, Sơn chí, Hoàng cầm 3 đ.c, Đỗ trọng, Ích mẫu thảo, Tang kí sinh, Dạ giao đằng, Phục thần đều 3 đ.c. Gia Bối mẫu, Trúc lịch để hóa đờm. Thiên ma, Cầu đằng, Thạch quyết minh để bình can tức phong, Sơn chi, Hoàng cầm để thanh nhiệt tả hỏa; Ích mẩu để hoạt huyết lợi thuỷ, Ngưu tất để dẫn huyết đi xuống, Đỗ trọng, Tang lí sinh để bổ ích thận âm; Dạ giao đằng phục thần để an thần ích chi.
Nếu có chứng đại tiện không tự chủ, hoặc cả đại tiểu tiện không tự chủ, phải bổ thận.
Dùng bài: Địa hoàng ẩm tử. Hoặc ôn bổ tì thận, dùng bài tứ thần hoàn. Nhục đậu khẩu 2 lạng, Phá cố chỉ 4 lạng, Ngũ vị tử 2 lạng, Ngô thù du 1 lạng. Tán mịn làm hoàn như hạt ngô đồng. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-3 đ.c trước bửa ăn. Phá cổ chỉ để bổ mệnh môn. Nhục đậu khấu để ôn tì, chỉ tả, Ngô thù du để ôn tì vị trừ hàn thấp, Ngũ vị tử để ôn sáp tràng.
Ở những người có tiền triệu trúng phong (đầu nặng chân nhẹ), chóng mặt, chân tay tê, đêm đái nhiều, hoặc tự nhiên cứng lưỡi, nên uống thườngkỳ: Tang diệp, Cúc hoa, Hạ khô thảo, Thiên ma, Câu đằng, Thảo quyết minh, Bạch tật lê để tránh cơn trúng phong.
Trên đây là một số bài thuốc chữa người bị trúng phong được tham khảo từ các thầy thuốc đông y, mọi người có thể tham khảo. Nhưng trước khi làm nên hỏi bác sĩ cổ truyền để được tư vấn sẽ tốt hơn.

100.000 người mỗi năm bị tai biến mạch máu não cướp đi sinh mạng

Theo thống kê mỗi năm nước ta có khoảng 200.000 người mắc bệnh lý tai biến mạch máu não, gần một nửa trong số đó tử vong. Các thống kê cho thấy khoảng 19.000 người bị tai biến mỗi năm, trong đó chừng 1.000 trường hợp tử vong ở tp HCM. Chưa có thống kê cụ thể nhưng nhìn chung độ tuổi bệnh nhân gặp phải các cơn tai biến mạch máu não đang ngày một trẻ hóa, thậm chí nhiều ca nhập viện chưa đến tuổi 20.
Tìm hiểu về bệnh tai biến mạch máu não
Thể dục thường xuyên rất tốt cho sức khỏe

Từ năm 1990, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã xếp các bệnh mạch máu não ở vị trí thứ hai trong danh sách bệnh gây tử vong cao nhất, chỉ sau bệnh tim mạch. Vị trí này không hề thay đổi trong suốt các báo cáo y học sau này, kể cả trong dự báo về các nguyên nhân tử vong cho đến năm 2030.
Năm 2004, tai biến và các bệnh mạch máu não khác gây ra khoảng 5,7 triệu cái chết, chiếm 9,7% ca tử vong trên toàn thế giới. Năm 2008, con số này là 6,15 triệu, chiếm đến 10,8% các ca tử vong. Đến nay, tỷ lệ này vẫn không ngừng gia tăng. Các bệnh mạch máu não thường gặp là thiếu máu não thoáng qua, đau nửa đầu… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đột quỵ trong đó vai trò của gốc tự do đang ngày càng được quan tâm, gốc tự do là nguyên tử - phân tử bị mất một điện tích, có tính chất kém ổn định nên phải liên tục tìm và cướp lấy điện tích từ các nguyên tử - phân tử xung quanh. Trong quá trình này, chúng liên tục biến những "nạn nhân" của mình thành gốc tự do mới, dẫn đến biến đổi gây tổn hại, rối loạn và làm chết tế bào. Não bộ là nơi sinh ra nhiều gốc tự do nhất nên chịu ảnh hưởng nhiều hơn cả. Gốc tự do là những yếu tố có hại sinh ra từ quá trình chuyển hóa của cơ thể và từ ảnh hưởng của các tác nhân bên ngoài. Chúng được y học hiện đại xem là nguồn gốc của sự lão hóa và rất nhiều bệnh tật. Với mạch máu não, chúng tấn công mạnh và gây tổn thương thành mạch, tạo điều kiện cho sự hình thành mảng xơ vữa. Các mảng này lớn dần, làm hẹp các động mạch khiến giảm lưu lượng máu lưu thông gây nên tình trạng thiếu máu cục bộ. Đó chính là tình trạng thiếu máu não thoáng qua hoặc trầm trọng hơn là tai biến mạch máu não. Những biến đổi giãn nở của mạch máu não cũng có thể làm xuất hiện các cơn đau nửa đầu, gây chóng mặt, rối loạn thị giác kèm theo buồn nôn. Cơn đau nửa đầu phức tạp có thể làm ảnh hưởng các chức năng của não. Ngoài ảnh hưởng đến mạch máu, gốc tự do còn làm tổn thương các tế bào thần kinh não, gây ra các bệnh về thoái hóa thần kinh như suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, alzheimer, parkinson...Các bệnh như đái tháo đường, mỡ trong máu cao, stress triền miên dễ bị hẹp lòng động mạch nhất. 
Phòng chống bệnh tim và tai biến ở người cao tuổi 1
Tuổi càng cao tỉ lệ mắc bệnh càng cao

Trung bình đến tuổi 70, trong cơ thể người vừa hình thành vừa liên tục trung hòa tổng cộng khoảng 17 tấn gốc tự do. Sau tuổi 30, gốc tự do xuất hiện ngày càng nhiều trong khi khả năng trung hòa của cơ thể bắt đầu giảm sút. Điều này lý giải vì sao nguy cơ các bệnh mạch máu não, thoái hóa thần kinh tăng cao theo độ tuổi. Bổ sung các chất chống gốc tự do từ thiên nhiên rất tốt để chăm sóc sức khỏe cho não bộ. Tuy nhiên nên biết rằng gốc tự do sẽ sinh ra nhiều hơn nếu thiếu dinh dưỡng, stress kéo dài hay sống trong môi trường ô nhiễm. Vì vậy, nên duy trì chế độ dinh dưỡng cân đối, sinh hoạt có quy luật, vận động vừa sức, giữ cho tinh thần lạc quan, tâm lý cân bằng và tránh các tác nhân có hại như thuốc lá, hóa chất diệt cỏ...

Phòng tai biến mạch máu não ở người già

tai bien mach mau nao là bệnh xảy ra khi tình trạng cung cấp máu cho một bộ phận não bị đột ngột ngừng. Để tránh xảy ra đột quỵ ở người già do tai biến, cần thực hiện tốt chế độ sinh hoạt đều đặn: Không thuốc lá, không uống rượu, bia, hạn chế ăn mỡ động vật và ăn nhiều rau, củ, quả, duy trì tập thể dục thường xuyên.
Có hai loại tai biến mạch máu não: dot quy nhồi máu não và đột quỵ chảy máu não. Bệnh thường xảy ra trong hoặc sau khi uống rượu, bia, thay đổi thời tiết, khí hậu, căng thẳng tinh thần hoặc thể lực, tắm nóng hoặc lạnh, thời gian khi đêm về sáng, bị một cú sốc nào đó. Người cao tuổi đã có tiền sử các bệnh như: 
tang huyet ap, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, mỡ máu tăng cao, bệnh tim, béo phì… rất dễ bị đột quỵ não.
Tai biến mạch máu não: Căn bệnh của người già - 1
Tai biến mạch máu não ở người già

Người bệnh có một số triệu chứng sau: đột ngột tê bì hoặc yếu nửa người, nửa mặt, cảm giác nặng tay chân, không hoặc khó nâng lên được, có cảm giác như “tay chân của người khác”, lẫn lộn, nói những câu vô nghĩa, không làm chủ được bản thân, không vận động được, đột ngột mất thị lực một bên hoặc cả hai bên mắt, đột ngột đi lại khó khăn, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc phối hợp vận động, đột ngột đau đầu dữ dội mà không rõ nguyên nhân là triệu chứng của đột quỵ não. Vì vậy nên ăn nhiều rau xanh và trái cây sẽ giảm bớt nguy cơ bị các bệnh lý tim mạch. Nên dùng sản phẩm sữa có bổ sung dưỡng chất Mufa và Pufa để hỗ trợ sức khỏe hệ tim mạch và phòng chống tai biến. Không nên uống rượu bia, hút thuốc lá, tránh tình trạng căng thẳng hay cú sốc trong gia đình,  hạn chế ăn mỡ động vật. Ăn nhiều rau, củ, quả, duy trì tập thể dục, tránh thay đổi đột ngột về tư thế, giữ ấm cơ thể...

Nếu gia đình có người thân bị đột quỵ cần phải làm các việc như sau: đỡ bệnh nhân để họ không bị ngã, nếu bệnh nhân còn tỉnh cần để bệnh nhân nằm yên tĩnh và gọi cấp cứu đưa bệnh nhân đến bệnh viện chuyên khoa gần nhất, nếu bệnh nhân hôn mê cần phải cho bệnh nhân nằm nghiêng, lau đờm dãi và xem tình trạng thở như thế nào. Không bấm huyệt, châm cứu, đánh gió vì những động tác này vô tình có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh. Không cho bệnh nhân ăn, uống và đề phòng nôn, gây trào ngược, bệnh nhân hít chất nôn hoặc thức ăn vào đường thở sẽ rất nguy hiểm. Phải gọi xe cấp cứu hoặc đưa người bệnh đến ngay bệnh viện gần nhất để cấp cứu kịp thời.

Để tránh xảy ra đột quỵ não cần kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như: điều trị bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu, bệnh van tim... bằng cách thực hiện tốt việc uống thuốc đều đặn. Tâm lý cần thoải mái, ăn uống hợp lý( theo lời khuyên của bác sĩ), thường xuyên đi kiểm tra bệnh tình, kiểm soát chặt chẽ chế độ sinh hoạt, ngủ nghỉ, ăn uống của mình. Thường xuyên kiểm tra huyết áp, kiểm soát các bệnh rối loạn mỡ máu, đái tháo đường theo hướng dẫn của bác sĩ.

Thứ Hai, 5 tháng 5, 2014

Nguyên nhân gây bệnh gut

Nguyên nhân của bệnh gut có rất nhiều nguyên nhân. Trước hết có thể bạn sẽ mắc bệnh nếu gia đình có tiền sử người bị bệnh gut thì nguy cơ mắc bệnh cũng rất cao. Một số nguyên nhân dưới đây cho thấy số bệnh nhân mắc bệnh gut ở nam giới nhiều hơn nữ giới rất nhiều vì chế độ sinh hoạt của họ không hợp lý. 

bệnh nhân gút bị sưng tấy ngón chân cái
Hình ảnh cho bệnh gut

Dưới đây là một số nguyên nhân của bệnh gut
1. Nguyên nhân chính của bệnh gut là do nồng độ axit uric trong máu cao. Và có nhiều nguyên nhân dẫn đến nồng độ axit uric trong máu tăng như do chế độ dinh dưỡng không hợp lý.
2. Những trục trặc về gen là nguyên nhân sâu xa của bệnh gut. Có đến 5 gen liên quan đến bệnh gut: HGPRT1, GIc6-photphat tại gan và 3 gen PRPPs1,2,3 có trong tinh hoàn.
3. Gia đình có tiền sử người bị Gout( di truyền).
4. Đồ uống chứa nhiều cồn như: rượu,bia,...cũng rất dễ mắc bệnh gut.
5. Những người thừa cân nặng như béo phì có khả năng mắc bệnh cao hơn người bình thường.
6. Ăn uống không đúng cách thường phải ăn những thức ăn được chế biến sẵn, và ăn nhiều hải sản, ăn nội tạng động vật nhiều( gan..) những chất chứa nhiều purin như thịt đỏ( thịt bò...), những thức ăn chứa nhiều đạm... đều là những nguyên nhân dễ mắc bệnh.
7. Có nguy cơ bị gut nhiều hơn những người bình thường nếu người đó phải cấy ghép các cơ quan trên cơ thể.
8. Nguy cơ bị gut sẽ tăng nếu cơ thể bị nhiễm nhiều chì.
9. Tăng tạo axit uric trong bệnh lý hoặc dùng thuốc dẫn đến tăng hủy tế bào gặp trong bệnh đa u tủy xương, thiếu máu tan máu, bệnh bạch cầu,...
10. Giảm bài tiết axit uric do suy thận mãn tính, bệnh đái tháo đường cũng làm giảm đào thải axit uric.
11. Một số thuốc như: thuốc lợi tiểu dùng kéo dài  như thiazide, furosemide, thuốc aspirin, phenylbutazone liều thấp, thuốc điều trị lao như ethambutol, pyrazinamid, các thuốc acid ethacrynic, acid nicotinic...cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh gut.
Trên đây là một số nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh gut mọi người nên tham khảo và bỏ được thì càng tốt không thì nên hạn chế đến mức tối đa nhất để có thể có một cơ thể khỏe mạnh.

Chủ Nhật, 4 tháng 5, 2014

Triệu chứng của bệnh gut

Bệnh gut ở giai đoạn đầu tiên thường không có bất kỳ triệu chứng nào ngoại trừ nồng độ acid uric trong máu cao. Và sau đó có những triệu chứng đầu tiên xuất hiện như ngón cái sưng đỏ và đau nhức và đau các khớp mắt cá chân, bàn chân, đầu gối, cổ tay, khuỷu tay và khớp nhỏ của bàn tay. Các tinh thể acid uric gây viêm khớp, dẫn đến sưng đỏ, nóng, đau, và cứng khớp. Hầu hết các bệnh nhân có các cơn đau tái phát trong vòng 2 năm. Nếu không chữa trị, trong giai đoạn sau, các cơn đau khớp cấp gây tổn thương nhiều khớp, làm tổn thương khớp, mất vận động, đau mãn tính và hình thành cục tophi.

25 3 2013 gout Nhận biết sớm các dấu hiệu, triệu chứng bệnh Gút
Hình ảnh Bệnh gut

Bệnh gut mãn tính biểu hiện bằng dấu hiệu nổi các cục u và viêm đa khớp mãn tính và có thể dẫn đến gut cấp tính. Phần lớn là bắt đầu từ từ tăng dần và có những triệu chứng của gut lâm sàng sau:
- Nổi u cục(tophi) thấy ở các khớp bàn ngón chân cái, các ngón khác, cổ chân, gối, khuỷu, cổ tay... Có kích nhỏ không đồng đều, từ vài milimet đến nhiều centimet đường kính, lồi lõm, hơi chắc hoặc mềm, không di động, không cân đối, ấn không đau, bọc bởi lớp da mỏng, da có thể chảy nước vàng và chất trắng nhưu phấn.
- Viêm đa khớp: các khớp nhỏ và vừa bị viêm: ngón chân, ngón tay, cổ tay, gối... có tính chất đối xứng, thường viêm nhẹ, không đau mấy, diễn biến chậm, các khớp háng, vai, cột sống không bị tổn thương.
- Biểu hiện ngoài khớp:
+ urat có thể lắng động ở thận: nằm rải rác ở nhu mô thận hoặc không có triệu chứng, và chỉ phát hiện qua giải phẫu bện, hoặc gây viêm thận bể thận. Gây sỏi đường tiết niệu phát hiện bằng siêu âm, dễ dẫn tới viêm nhiễm suy thận.
+ Urat lắng đọng ở cơ quan ngoài khớp: gân, túi thanh dịch, gây đứt hoặc chèn ép thần kinh. Ngoài da và móng tay móng chân thành từng vùng và mảng dễ nhầm với bệnh ngoài da khác. Urat có thể lắng đọng ở màng ngoài tim, cơ tim, có khi cả van tim nhưng rất hiếm.
- Tinh thể acid uric có thể đọng trong các túi chứa dịch nhỏ xung quanh các khớp. Những tinh thể urat có thể kích động viêm túi dịch nhỏ dẫn đến đau và sưng quanh khớp (một tình trạng gọi là viêm bao hoạt dịch). Trong những trường hợp hiếm, gout dẫn đến một loại mãn tính của viêm khớp giống viêm khớp dạng thấp.
Trong bệnh gút mãn tính, khối lượng nốt của các tinh thể acid uric (hạt tophi). Nó ở trong vùng mô mềm khác nhau của cơ thể. Mặc dù họ thường được tìm thấy như nốt cứng xung quanh các ngón tay, các khuỷu tay, trong tai và xung quanh ngón chân cái, hạt tophi có thể xuất hiện các nốt bất cứ nơi nào trong cơ thể. Bác sĩ đã được bệnh nhân gout báo cáo tinh thể acid uric xuất hiện ở vị trí bất ngờ như trong các dây thanh âm hoặc thậm chí xung quanh tủy sống (trường hợp này rất hiếm). Khi hạt tophi xuất hiện trong các mô, điều kiện bệnh gout được cảm nhận để đại diện cho một tình trạng quá nhiều acid uric trong cơ thể.

Ăn gì tốt cho bệnh nhân bị gut

Bệnh gut là bệnh làm tăng axit uric máu, bệnh viêm khớp rất hay gặp ở nam giới. Bệnh làm cho các khớp bị sưng lên và gây đau đớn cho người bệnh và dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: khớp sẽ biến dạng, gây tổn thương thận dẫn đến suy thận, tăng huyết áp, loãng xương, gãy xương, đái tháo đường,... Vì vậy người bệnh cần phải có chế độ ăn thích hợp để tránh bệnh nặng hơn và uống thêm thuốc để điều trị bệnh. Dưới đây là một số thực phẩm tốt cho bệnh nhân gut.
bệnh gout, ăn uống, bài thuốc chữa, chữa bệnh, cơ thể, y học cổ truyền
Nên ăn nhiều rau củ quả, kiêng ăn hải sản
1. Salad rau củ quả: Trộn táo, nho, cần tây, và quả óc chó sẽ thành món salad ngon, cung cấp chế độ ăn gồm các loại rau, hạt chứa chất axit malic, giúp giảm chất purine, chống lại bệnh gout.
2. Cà tím và cà chua: là thực phẩm chứa lượng purine thấp. Bạn thể làm món salad cà chua, cà tím và một chút pho mát giúp trung hòa acid uric rất tốt cho bệnh gout.
3. Soup Cà rốt, khoai lang và rau củ cải: Các loại rau củ xay nhuyễn là thực phẩm rất tốt cho bệnh gout. Cà rốt, khoai lang và một số loại rau sẽ giúp giảm chất purine, có tác dụng ngăn cản sự phát triển của bệnh.
4. Thịt gà ta và Vịt: mặc dù thịt là thực phẩm không nên ăn cho bệnh nhân gut, nhưng bạn hãy yên tâm có thêm khẩu phần ăn này trong chế độ ăn cũng không không sao vì 2 loại thịt này chứa rất ít purin.
5. Đậu đỏ: có tính bình, vị ngọt chua, có công dụng kiện tỳ chỉ tả, lợi niệu tiêu thũng, hầu như không có nhân purin, là thực phẩm tốt cho bệnh gút.
6. Đậu tương: kiềm tính, giàu chất đạm, nhiều sinh tố và khoáng chất, có khả năng tăng cường bài xuất acid uric qua đường tiết niệu giảm khả năng bị bệnh thống phong.
7. Bí đỏ: tính ấm, vị ngọt, có công dụng bổ trung ích khí, giảm mỡ máu và hạ đường huyết, hầu như không chứa nhân purin, là thực phẩm lý tưởng cho những người bị tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì và người bị tăng acid uric trong máu.
8. Bí xanh: tính mát, vị ngọt đạm, có tác dụng thanh nhiệt tiêu đàm, lợi tiểu tiện, giải độc, giảm béo. Là loại thực phẩm kiềm tính, nhiều nước, giàu sinh tố (đặc biệt là sinh tố C) và chứa rất ít nhân purin, có khả năng thanh thải acid uric qua đường tiết niệu khá tốt tránh tình trạng bị gut.
9. Uống nhiều nước mỗi ngày từ 1,5 - 2 lit nước mỗi ngày.
10. Khoai tây: Là một thực phẩm kiềm tính, giàu sinh tố C và muối kali, hầu như không có nhân purin. Theo dinh dưỡng học cổ truyền, khoai tây tốt cho người bị benh gut do nó có tính bình, vị ngọt, có công dụng bổ khí, kiện tỳ, là thực phẩm thích hợp cho những người tỳ vị hư nhược, mắc các chứng như bệnh ung thư, viêm loét đường tiêu hóa, tăng huyết áp.

11. Dưa hấu: tính lạnh, vị ngọt, có công dụng thanh nhiệt giải thử, trừ phiền chỉ khát và lợi tiểu tiện. Trong thành phần có chứa nhiều muối kali, nước và hầu như không có nhân purin. Đây là loại quả đặc biệt tốt cho những người bị bệnh gut trong giai đoạn cấp tính.
12. Lê và táo: tính mát, vị ngọt, có công dụng thanh nhiệt sinh tân, chỉ khát trừ phiền. Trong thành phần có chứa nhiều nước, sinh tố, muối kali. Là loại quả kiềm tính, dùng rất tốt cho bệnh nhân bị bệnh gút cấp tính và mạn tính.
13. Nho: tính bình, vị ngọt, có công dụng bổ khí huyết, cường gân cốt và lợi tiểu tiện. Đây cũng là loại quả kiềm tính, nhiều nước, giàu sinh tố và hầu như không có nhân purin.
Bên cạnh những thực phẩm tốt cho bệnh nhân gut nên được bổ sung vào thực đơn hàng ngày thì người bệnh cũng phải kiêng những thứ không tốt cho sức khỏe như: rượu, bia, hải sản, các loại thịt đỏ, óc, gan, cá trích...