Chủ Nhật, 11 tháng 5, 2014

Các bài thuốc điều trị trúng phong

Trúng phong là chứng bệnh phát sinh cấp, đột ngột và rất nặng. Bệnh nhân bỗng nhiên ngã, bất tỉnh nhân sự, hoặc bán thân bất toại, hoặc tứ chi cử động không được, mồm méo, mắt lệch, nói khó. Cũng có thể nhẹ hơn là vẫn tỉnh nhưng không nói được. Nguyên nhân: thường do ngoại phong và nội phong. Dưới đây là các bài thuốc điều trị trúng phong:

Trúng phong do ngoại phong: thường là nhẹ, trúng phong kinh lạc do mạch hư rỗng.
Triệu chứng: Đột nhiên người có cảm giác tê dại, bước đi nặng nề, mồm méo mắt lệch, bản thân bất toại, có thể nói khó nếu bản thân bất toại bên phải. Nếu nặng có thể bất tĩnh nhân sự, không có mồ hôi, ố hàn, hoặc hơi có mồ hôi ố phong, hoặc khớp chân tay co, đau, hoặc tê dại,...
Bài thuốc 1 điều trị: bột hoa kinh giới 10g, rượu trắng 20ml. Mỗi lần dùng 5g bột hoa kinh giới, 10ml rượu và thêm nước sôi để nguội, hòa uống. Mội ngày uống 2 lần.
Bài thuốc 2 điều trị: Kinh giới tươi 100g, bạc hà tươi 100g/ngày. Giã thuốc vắt lấy nước cốt, bỏ bã. Mỗi lần uống 2 thìa con cho đến hết. Nếu chân tay không cử động được, lưỡi cứng nói khó, phong vào ở trong nhiều kinh, có biểu hiện lạc mạch hư rỗng rõ, dùng phép lưỡng huyết khu phong.
Bài thuốc 3: Tần giao 3 lạng, Cam thảo 2 lạng, Xuyên khung 2 lạng, Dương quy 2 lạng, Tế tân 1,5 lạng, Sinh địa 1 lạng, Khương hoạt, Phòng phong đều 1 lạng, bạch truật 1 lạng, Bạch phục linh 1 lạng, Độc hoạt 2 lạng.
Nếu có thể làm thành tán mỗi lần uống 1 lạng, mỗi lần uống 1 lạng gồm 16 vị trên.
Bài thuốc 4: Bạch phụ tử, Bạch cương tàm, Tòan yết lượng bằng nhau. Tán mịn mỗi lần dùng 1 đ/c.
Gia kinh giới, Phòng phong, Bạch chỉ, Hồng hoa.
Điều hoà dinh vệ thông lơi kinh lạc. Có thể dùng: Lục quân tử thang, Nhân sâm 10g, Bạch truật 9g, Phục linh 9g, Cam thảo 6g, Trần bì 9g, Bán hạ 12g.
Ý nghĩa: Nhân sâm để bổ nguyên khí, kiên tì, dưỡng vị, Bạch truật để kiện tì táo thấp. Cam thảo để điều trung, Trần bì đề lí khí, Bán hạ để hóa đờm. Khương hoạt, Phòng phong, Tần giao để khu phong. Dương quy, Bạch thược để hòa huyết dưỡng huyết, Sinh địa để lương huyết.
Bài thuốc: Hoàng kì sống 4 lạng, Quy vĩ 2 đồng cân, Xích thược 1,5 đồng cân, Địa long 1 đồng cân, Xuyên khung 1 đồng cân, Hồng hoa 1 đồng cân, Đào nhân 1 đồng cân. Hoàng kì để đại bổ nguyên khí của tì vị, để thúc đầy cho huyết hành, khử được ứ mà không làm thương tổn chính khí. Quỹ vị để hoạt huyết khứ ứ mà không thương tổn huyết; Khung, Thược, Đào, Hồng cùng Quy vĩ để hoạt huyết khứ ứ, Địa long để thông kinh hoạt lạc. Hoàng kỳ mới đầu có thể dùng lượng nhỏ 1 lạng, rồi 2 lạng và tăng dần. Bài thuốc này chủ yếu dùng cho bán thân bất toại loại chính khí hư, huyết mạch tuần hoàn không thông lợi.
Trúng phong do nội phong vì là nội phong cho nên phong đã trúng ngay vào tạng phủ, vì vậy không có các triệu chứng của ngoại cảm trúng phong.
Triệu chứng: đột nhiên ngã vật, bất tỉnh nhân sự, tay chân bất toại, nói khó, miệng méo... Nếu nặng có thể chết.
Bài thuốc: Chí bảo đơn,Tề giác (tán), Chu sa (thủy phi), Hùng hoàng (thủy phi), Đồi mồi (sống, tán), 1 lạng, Sạ hương (tán), Long não (tán) đều 1 phân. Kim bạc, Ngân bạc đều 15 miếng, Ngưu hoàng (tán) 0,50 lạng, An tức hương 1,5 lạng. Tề giác, Đồi mồi, An tức hương, Hổ phách tán mịn từng vị riêng rẽ. Chu sa, Hùng hoàng thủy phi, Ngưu hoàng, Sạ hương, Băng phiến tán mịn. Tất cả đều qua sàng rồi trộn đều. Luyện mật ong làm hoàn mật, mỗi hoàn 3g. Uống mỗi lần 1 hoàn, mỗi ngày 1 lần. Sạ hương, Băng phiến, An tức hương để khai khiếu, Tề giác, Ngưu hoàng. Đồi mồi để thanh nhiệt giải độc, hóa đàm trấn kinh, Chu sa, Hổ phách để trấn tâm an thần, Hùng hoàng để trừ đồm giải độc, Kim bạc, Ngân bạc để tăng tác dụng trấn tâm, an thần của Chu sa, Hổ phách. Đồng thời dùng phép thông quan để khai khiếu.
Bài thuốc: Bồ kết bỏ hạt 12g nướng vàng. Bán hạ sống 10g tán mịn. Lấy lượng bằng hạt đậu xanh thổi vào 2 lỗ mũi để gây hắt hơi. Nếu có hắt hơi là tỉnh.
Bài thuốc: Ngải cứu 20g. Nước tiểu trẻ em 1 bát. Giã nát Ngãi cứu cho nước tiểu trẻ em vào, hòa đều, vắt lấy nước cốt, bỏ bã. Uống 2 thìa canh một lần, ngày uống nhiều lần. Nếu hàm răng cắn chặt có thể dùng ô mai sát chân răng làm miệng há ra để đổ thuốc.
Nếu có biểu hiện đại tiện bí kết, trung tiện nhiều, rêu lưỡi vàng khô, mạch trầm hoạt hữu lực, đờm nhiệt kết, phải thông phủ khí. Có thể dùng: Tiểu thừa khí thang (Thương hàn thuận).
Đại hoàng 4 lạng (rửa bằng rượu) hậu phác 2 lạng (bỏ vỏ, thích), Chỉ thực chích 3 quả to (nay Đại hoàng: 12g, Hậu phác 6g, Chỉ thực 9g). Sắc uống. Khi đi ngoài hết phân bón kết thì ngừng uống thuốc. Đại hoàng để tả nhiệt, làm thông đại tiện. Hậu phác, chỉ để hành khí tán kết.
Hạt củ cải 4g sao chín, quả bồ kết bỏ hạt 4g cùng tán mịn. Uống mỗi lần 4g với nước sôi. Nếu nôn được đờm ra là tỉnh.
Triệu chứng: mắt mở, miệng há, bàn tay duỗi,thở nhanh, lưỡi ngắn, mặt xanh, năng thì vã mồ hôi hột lạnh, chân tay lạnh, mạch khó sờ thấy, nhị tiện tự chảy, hơi thở rất yếu. Là chứng nguy kịch.
Bài thuốc điều trị: Nhân sâm 4 đ.c, Phụ tử 3 đ.c. Sắc uống để cấp cứu. Nhân sâm để đại bổ nguyên khí. Ích khí, cố thoát, Phụ tử để hồi dương.
Sau khi đã qua cơn nguy kịch, mỗi trạng thái bệnh có cách chữa cụ thể và phải có thời gian mới hồi phục được.
Với chứng bán thân bất toại, do khí huyết không đến gây nên. cần dẫn huyết khí đến và cho khí huyết thông lại. Có thể dùng các bài thuốc sau:
Bổ trung ích khí gia một ít phụ tử
Hoàng kì (15 - 20g), Cam thảo chích 5g, Nhân sâm 10g, Dương quy 10g, Trần bì 6g,Thăng ma 3g, Sài hồ 3g, Bạch truật 10g. Sắc uống. Hoàng lì để ích khi, Nhân sâm, Bạch truật, Chínhthảo để kiện tì, ích khí; Trần bì để tì khí; Đương quy để bổ huyết, Thăng ma, Sài hồ để thăng dương; Phụ tử để trợ dương.
Thang bổ trung ích khí cùng uống với thất vị địa hoàng hòan:
Thục địa 8 lạng, Sơn thù nhục 4 lạng, Phục linh 3 lạng, Sơn dược 4 lạng, Đan bì 3 lạng, Nhục quế 1 lạng, Trạch tả 3 lạng.
Nếu có tiểu tiện không tự chủ do thận hư ha hãm, bàng quang bất ứơc, dùng phép bổ khí thăng để, chế ước bàng quang dùng bài: Bổ trung ích khí, gia ích trí nhân.
Nếu có tiểu tiện không tự chủ do thận hư không thu nhiếp được, cần dùng phép tư thận âm, bổ thận dương dùng bài: Địa hoàng ẩm tử: Thục địa, Ba kích, Sơn thù nhục, Thạch hộc, Nhục thung dung, Phụ tử, Ngũ vị tử, Quan quế, Bạch phục linh, Mạch môn, Xương bồ, Viễn chí lượng đều nhau tán bột. Mỗi lần uống 3-5 đ.c cho vào một lượng nước vừa đủ, 5 lát gừng, 1 quả táo, 5-7 tác bạc hà: sắc uống.
Nếu nói khó, nói ngọng do phong đờm tắcở họng, phải dùng phép khu phong trừ đờm thông khiếu lạc, dùng bài: Thần tiên giải ngũ đờm: Bạch phu tử 1 đ.c, Xương bồ 3 đ.c, Viễn chí 2 đ.c, Thiên ma 2 đ.c, Tòan yết 1 đ.c, Khương hoạt 3 đ.c, Nam tinh 1,5 đ.c, Mộc hương 1 đ.c, Cam thảo 1 đ.c. Bạch phụ tử, Thiên ma, Nam tính để khu phong hóa đàm; Tòan yết, Khương hoạt, Mộc hương để thông kinh lạc, Xương bồ để khai khiếu, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Nếu nói khó, nói ngọng do thận khí hư suy, tinh khi không lên được, dùng phép tráng thủy, dùng bài: Địa hoàng ẩm tử. Nếu có mồm khô, lưỡi đỏ thì bỏ Quế, Phụ.
Nếu có âm hư phong dương vương gây chóng mặt tai ù, mắt mở, mạch huyền sác, cần bình an tiềm dương hóa đờm thông lạc, dùng bài: Thiên ma cầu đằng ẩm: Thiên ma 3 đ.c, Cầu đằng cho sau 4 đ.c, Thạch quyết minh (cho trước) 6 đ.c, Ngưu tất 4 đ.c, Sơn chí, Hoàng cầm 3 đ.c, Đỗ trọng, Ích mẫu thảo, Tang kí sinh, Dạ giao đằng, Phục thần đều 3 đ.c. Gia Bối mẫu, Trúc lịch để hóa đờm. Thiên ma, Cầu đằng, Thạch quyết minh để bình can tức phong, Sơn chi, Hoàng cầm để thanh nhiệt tả hỏa; Ích mẩu để hoạt huyết lợi thuỷ, Ngưu tất để dẫn huyết đi xuống, Đỗ trọng, Tang lí sinh để bổ ích thận âm; Dạ giao đằng phục thần để an thần ích chi.
Nếu có chứng đại tiện không tự chủ, hoặc cả đại tiểu tiện không tự chủ, phải bổ thận.
Dùng bài: Địa hoàng ẩm tử. Hoặc ôn bổ tì thận, dùng bài tứ thần hoàn. Nhục đậu khẩu 2 lạng, Phá cố chỉ 4 lạng, Ngũ vị tử 2 lạng, Ngô thù du 1 lạng. Tán mịn làm hoàn như hạt ngô đồng. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-3 đ.c trước bửa ăn. Phá cổ chỉ để bổ mệnh môn. Nhục đậu khấu để ôn tì, chỉ tả, Ngô thù du để ôn tì vị trừ hàn thấp, Ngũ vị tử để ôn sáp tràng.
Ở những người có tiền triệu trúng phong (đầu nặng chân nhẹ), chóng mặt, chân tay tê, đêm đái nhiều, hoặc tự nhiên cứng lưỡi, nên uống thườngkỳ: Tang diệp, Cúc hoa, Hạ khô thảo, Thiên ma, Câu đằng, Thảo quyết minh, Bạch tật lê để tránh cơn trúng phong.
Trên đây là một số bài thuốc chữa người bị trúng phong được tham khảo từ các thầy thuốc đông y, mọi người có thể tham khảo. Nhưng trước khi làm nên hỏi bác sĩ cổ truyền để được tư vấn sẽ tốt hơn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét